Xơ gan là một bệnh mạn tính toàn thân tổn thương chủ yếu là cấu trúc của gan bị biến dạng do sự tăng sinh và xơ hóa của tổ chức gan, hình thành các cục tại mô gan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chức năng gan giảm và một loạt triệu chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng khác nhau mà y học cổ truyền thường mô tả trong các chứng: Tích Tụ, Cổ Trướng, Phúc Trướng (Linh Khu), “Thủy cổ”…
Đông y có khá nhiều kinh nghiệm tốt trị chứng xơ gan cổ trướng, chúng tôi giới thiệu dưới đây một số bài thuốc có kết quả tốt trên lâm sàng, quý độc giả có thể tùy nghi sử dụng cho thích hợp.
BÀI THUỐC KINH NGHIỆM DÂN GIAN VIỆT NAM
• Dược liệu: Cây chó đẻ răng cưa còn gọi diệp hạ châu. Cả cây dược liệu khô 100g (tươi 300g), Quả dứa dại tách ra từng múi dùng khô 100g, dùng tươi 300g; Cây mã đề, dùng tươi 50g; Củ tam thất, xay thành bột mịn 6g/ngày chia làm 3 lần.
• Cách làm: Sắc 3 vị thuốc đầu với 2 lít nước còn 1/2 lít. Chia làm 3 lần hòa với bột tam thất 2g mỗi lần – ban ngày uống 2 lần, ban đêm uống 1 lần. Uống liên tục một ngày một thang trong vòng 30 ngày.
Ngày thứ 31 có thể bỏ vị mã đề nếu bụng mềm, đi tiểu bình thường và giảm vị tam thất còn 3g/ngày chia 3 lần hòa thuốc uống.
• Liệu trình điều trị 6 tháng (theo kinh nghiệm):
+ Điều trị 15 ngày: Bệnh nhân thấy người nhẹ nhõm, ăn ngủ được, đi lại trong nhà.
+ Điều trị 30 ngày: Bụng mềm, nhỏ lại, bệnh nhân khỏe, tự giải quyết mọi sinh hoạt cá nhân.
+ Điều trị 3 tháng: Bệnh nhân hoàn toàn khỏe, gan, lách mềm, nhỏ nhưng siêu âm thấy gan còn thô (còn xơ gan).
+ Tháng thứ 4: Vẫn uống 3 vị trên (dứa dại, diệp hạ châu và tam thất).
+ Tháng thứ 5 và 6: Uống 1 tuần 2 thang gồm 2 vị (dứa dại, diệp hạ châu).
Sau 6 tháng điều trị bệnh nhân khỏe đạt 80 – 90%, lao động bình thường.
Ghi chú: Nếu bụng trướng nước, gan cứng to gây khó thở thì trục nước ra bằng một trong các cách sau:
• Bài 1: Rễ cỏ tranh khô 70g (210g), vỏ quả cau (đại phúc bì) 3 vỏ, hạt mã đề (xa tiền tử) 30g, đậu đen sao vàng 50g. Cho nước 1.000ml sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày.
• Bài 2: Nếu đã uống bài 1 từ 1 – 2 thang bệnh nhân vẫn khó thở, bụng vẫn trướng nước thì uống bài 2: Lá nhót tươi 100g + lá cây cà phê, chè tươi 100g. Nước 600ml sắc còn 200ml uống hết một lần khi nước còn ấm. Sau khi uống từ 1 – 2 giờ bệnh nhân đi tiểu 7 – 8 lần/ngày (lượng nước tiểu từ 8 – 9 lít).
+ Cầm đi tiểu: Cho uống nước sắc hạt đậu xanh còn nguyên vỏ. Đậu xanh 150g nước 400ml sắc còn 150ml để thật nguội. Khi bệnh nhân đi tiểu được 7 – 8 lít thì cho bệnh nhân uống.
+ Khi cần đến bài trục nước thứ 2 này thì dừng uống thuốc trị bệnh một ngày.
KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC
• Kiện tỳ hoạt huyết thang: Sơn dược, Biển đậu, Ý dĩ, Đơn sâm, Xích thược đều 30g, Thần khúc, Cốc nha, Mạch nha, Bồ hoàng đều 10g, Tam lăng, Nga truật đều 15 – 30g, sắc uống (trị xơ gan giai đoạn đầu).
Khí hư thêm Hoàng kỳ 30g, Đảng sâm 10g. Huyết hư thêm Thục địa, Đương qui đều 10g. Âm hư thêm Nam sa sâm, Mạch môn đều 10g. Dương hư thêm Thục phụ phiến 10g, Can khương 3g. Vùng gan đau thêm Kim linh tử, Diên hồ sách đều 10g. Nôn, buồn nôn thêm Đại giả thạch 30g, Tuyền phúc hoa 10g. Chảy máu mũi thêm Tiên hạc thảo 30g, Trắc bá diệp sao cháy 10g.
• Hộ can thang: Bạch truật, Hoàng kỳ, Hổ trượng, Bình địa mộc đều 20g, Sơn dược, Sinh ý dĩ, Biển đậu, Đơn sâm, đều 30g, Sao Mạch nha, sao Thần khúc sao Sơn tra đều 10g, Quy vĩ 15g, sắc uống.
Âm hư thêm Hà thủ ô 30g, Mạch môn 20g. Huyết hư thêm Thục địa 15g, Kê huyết đằng 30g. Khí hư thêm Đảng sâm 20g, Thái tử sâm 30g. Dương hư thêm Phụ phiến 10g, Can khương 3g. Xuất huyết thêm Mao căn 30g, Tiên hạc thảo 30g. Vùng gan đau thêm Kim linh tử 10g, tiêu Địa long 10g, Sài hồ 5g, Diên hồ sách 10g…
• Tiêu trưng hoàn: Địa Miết trùng 100g, Bào sơn giáp 100g, Thủy điệt 75g, Đại hoàng 50g, tán bột, hồ làm hoàn (có thể trộn nước làm hoàn).
Dùng bài thuốc theo biện chứng gia giảm, trường hợp có xuất huyết uống thuốc cầm máu, hết xuất huyết tiếp tục dùng.
• Hoạt can thang: Kim tiền thảo, Phục linh đều 30g, Sơn giáp (nướng) 10g, Trạch Lan 10g, Đại phúc bì 12g, Đơn sâm, Sơn dược, Trạch tả, Hoàng kỳ đều 15g, sắc uống.
Tỳ hư, thấp nặng thêm Thương truật, Hậu phác, Ý dĩ. Can khí uất bỏ Hoàng kỳ thêm Sài hồ, Bạch thược, Chỉ xác, Hương phụ. Khí trệ huyết ứ bỏ Hoàng kỳ, Sơn dược thêm Tam lăng, Nga truật đều 2g, Miết giáp 30g, Đào nhân 12g. Tỳ thận dương hư kết hợp bài Phụ Tử Lý Trung Thang.
• Kiện tỳ nhuyễn can thang: Sài hồ, Bạch truật, Ngũ linh chi, Bạch linh, Địa long, Đan sâm đều 15g, Thanh bì, Chỉ xác, Bồ hoàng đều 12, Thiến thảo 10g, Chích Miết giáp 20g, Kê nội kim 8g, Bạch mao căn 30g, Cam thảo 5g, sắc uống.
Bụng đầy, ăn ít thêm Sa nhân 10g, Sơn tra, Mạch nha, Cốc nha 15g. Bụng có nước thêm bột Nhị sửu sao 10 – 15g, sao Sa nhân 8- 10g, Xa tiền tử 15 – 20g. Bụng có tuần hoàn bànb hệ (ứ huyết) thêm Xích thược, Uất kim đều 15g, Tam lăng, Nga truật 12 – 15g. Có mạch sao và lòng bàn tay đỏ thêm Sinh địa 15g, Xích thược 15g, Đào nhân 2g, Hồng hoa 10g, Kê huyết đằng 20g. Tiêu lỏng thêm Thương truật 15g, Hoắc hương 10g, Thần khúc 15g, Trạch tả 12g. Gan lách to thêm Thổ miết trùng 10g, Quế chi 10g, Xạ can l2g.